T6, 08 / 2023 9:03 sáng | haquynh

Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau. Mỗi loại hình Doanh nghiệp (Công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên, Công ty hợp danh, công ty cổ phần) và một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, có tài sản riêng và không thuộc về cá nhân nào. Vậy câu hỏi đặt ra là trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc khi giải thể công ty, ai có quyền bán tài sản của doanh nghiệp? Cùng Luật Blue tìm hiểu ở bài viết sau:

1. Đối với doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên công ty TNHH hai thành viên/Công ty hợp danh, Cổ đông công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Với đặc điểm đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân, thì chủ Doanh nghiệp tư nhân có quyền bán Doanh nghiệp, cho thuê doanh nghiệp cũng như tài sản của doanh nghiệp mà không cần thông qua bất cứ cá nhân hay tổ chức nào.

Nếu chủ Doanh nghiệp tư nhân thuê người khác làm Giám đốc/ Tổng giám đốc thì người này có thể thay mặt chủ doanh nghiệp tiến hành bán hoặc thanh lý tài sản của doanh nghiệp sau khi có quyết định bằng văn bản của Chủ doanh nghiệp tư nhân.

2. Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty TNHH một thành viên là loại hình do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Do đó thẩm quyền bán tài sản doanh nghiệp được phân chia như sau:

2.1. Đối với chủ sở hữu là cá nhân

Cá nhân là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp, trong đó có bán tài sản Doanh nghiệp

2.2. Đối với chủ sở hữu là tổ chức

Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì được cơ cấu tổ chức theo một trong hai mô hình:

–      Chủ tịch công ty, Giám đốc/ Tổng giám đốc

–      Hội đồng thành viên, Giám đốc/ Tổng giám đốc

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

3. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên

Công ty TNHH hai thành viên có cơ cấu tổ chức là Hội Đồng thành viên, giám đốc/ Tổng giám đốc.

Thẩm quyền bán tài sản Công ty của được Quy định tại Điều 55 Luật Doanh nghiệp như sau:

Hội đồng thành viên có quyền Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

Biên bản họp của HĐTV Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

4. Đối với công ty cổ phần

Điều 138 Luật doanh nghiệp quy định Đại hội đồng cổ đông Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. Đối với các hợp đồng thuộc thẩm quyền thông qua của đại hội đồng cổ đông phải bằng hình thức biểu quyết trong Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. Nghị quyết được thông qua khi được 65% tổng số phiếu có quyền biểu quyết tán thành.

Ngoài ra Hội đồng quản trị cũng có thẩm quyền thông qua Hợp đồng mua bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

5. Đối với công ty Hợp danh

Công ty Hợp danh cơ cấu tổ chức là Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên hợp danh. Hội đồng thành viên cử một người làm chủ tịch Hội đồng thành viên.

Các quyết định của công ty, bao gồm cả quyết định bán tài sản phải được Hội đồng thành viên thông qua.

Trên đây là bài viết tổng hợp của Luật Blue về thẩm quyền bán tài sản của từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại pháp luật Việt Nam, hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích cho quý bạn đọc. Mọi vướng mắc cần tư vấn vui lòng liên hệ Hotline Luật Blue gọi số 0911 999 029.

Trân trọng!

 

 

 

 

 

 

Bài viết cùng chuyên mục